Từ trước đến nay đã có rất nhiều học giả phương Đông đã từng giải thích chi tiết về ngũ hành và mối liên hệ của nó với quá trình lịch sử và vận mệnh của các triều đại Trung Hoa cổ đại. Tuy nhiên, đối với lịch sử Việt Nam, việc áp dụng nguyên lý này liệu có phù hợp?
Đầu tiên, Học viện phong thủy Minh Việt xin trình bày một số kiến thức cơ bản về nguyên lý của thuyết Ngũ hành. Theo đó, Ngũ hành được định nghĩa là năm yếu tố cơ bản cấu thành vật chất: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Những yếu tố này tạo nên một chu trình tuần hoàn, trong đó tồn tại mối quan hệ tương sinh-tương khắc giữa chúng. Kim là kim loại với màu đặc trưng là xám, Thổ là đất có màu vàng là biểu tượng. Thủy là nước có màu xanh dương, Hỏa là lửa có màu đỏ và Mộc là cây với tượng trưng là xanh lá cây. Ngũ hành có ý nghĩa là sự vận động, chuyển hóa các chất trong thiên nhiên và của phủ tạng trong cơ thể. Mỗi yếu tố này đều có sự tác động qua lại lẫn nhau và có tính chất riêng.

Ba đặc tính quan trọng của ngũ hành gồm:
Lưu hành: là cách mọi vật chất tồn tại, chuyển động trong không gian và thời gian.
Luân chuyển: vật chất dưới sự tác động từ các yếu tố xung quanh sẽ đều có sự tồn tại và không ngừng phát triển.
Biến đổi: là việc vật chất không ngừng vận động, chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác. Các đặc tính trên tồn tại song hành, tương tác qua lại lẫn nhau, giúp vạn vật tồn tại và phát triển.
Đặc biệt, sự tương tác lẫn nhau được thể hiện cụ thể qua hai quy luật chính là ngũ hành tương sinh và ngũ hành tương khắc.
Quy luật tương sinh cũng có thể được sử dụng để giải thích các hiện tượng xảy ra trong tự nhiên cũng như sự biến hóa của ngũ hành. Mộc sinh Hỏa nghĩa là củi khô (hành Mộc) khi đốt cháy sẽ tạo ra lửa (hành Hỏa). Hỏa sinh Thổ nghĩa là lửa (hành Hỏa) đốt cháy vật chất sẽ khiến chúng trở thành tro bụi, trở về với đất (hành Thổ). Thổ sinh Kim nghĩa là đất (hành Thổ) chính là nơi lưu giữ kim loại (hành Kim). Kim sinh Thủy nghĩa là kim loại (hành Kim) khi được nung nóng sẽ chuyển sang thể lỏng (hành Thủy). Thủy sinh Mộc nghĩa là nước (hành Thủy) chính là nguyên liệu để duy trì sự sống và giúp cây cối phát triển, sinh sôi nảy nở. Trái ngược với tương sinh, ngũ hành tương khắc là mối quan hệ khắc chế, cản trở lẫn nhau của các yếu tố. Sự kết hợp hài hòa giữa tương sinh với tương khắc sẽ giúp cho hệ vật chất được cân bằng, vũ trụ duy trì được trạng thái tồn tại và vận động một cách tối ưu nhất. Các mối quan hệ tương khắc giữa các hành gồm có: Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy và Thủy khắc Hỏa.
Theo Học viện phong thủy Minh Việt, mối quan hệ sinh-khắc giữa Ngũ hành có thể được mô tả như sau: Nếu hai yếu tố gần nhau thì sẽ tương sinh, cách nhau một yếu tố thì sẽ tương khắc. Cụ thể, Thủy sinh Mộc nhưng khắc Hỏa, Mộc sinh Hỏa nhưng khắc Thổ, Hỏa sinh Thổ nhưng khắc Kim, Thổ sinh Kim nhưng khắc Thủy, và Kim sinh Thủy nhưng khắc Mộc.

Ngũ hành còn có sự liên kết với thiên, địa, nhân – đại diện cho Hành của Thời Kỳ, Hành của Địa Phương ghi nhận các sự kiện phát sinh, Hành của tên tuổi, xuất thân, số mệnh của nhân vật lịch sử. Ví dụ trong lịch sử Việt Nam, họ Lý, Trần được gắn với Mộc, trong khi họ Lê được liên kết với Thủy. Ngũ hành cũng có sự tương ứng với các phương hướng, ví dụ như hướng Đông được gắn với Mộc, hướng Tây với Kim, hướng Nam với Hỏa, hướng Bắc với Thủy, và trung tâm với Thổ. Tuy nhiên, theo Học viện phong thủy Minh Việt, trong Ngũ hành, quyết định vẫn thuộc về Thiên Thời, còn Địa Lợi và Nhân Hòa chỉ đóng vai trò phụ.
Nếu nhìn vào quan hệ giữa Ngũ hành và lịch sử Việt Nam, chúng ta sẽ nhận thấy rằng tất cả các thời kỳ chiến loạn, mất nước đều thuộc vào Kim trong Ngũ hành. Ví dụ như triều Ngô, loạn 12 sứ quân và triều Đinh, tất cả đều thuộc Kim. Tuy nhiên, các thời kỳ này chỉ kéo dài trong thời gian ngắn và không ổn định, chúng chỉ là sự kéo dài của thời kỳ Bắc thuộc kéo dài 1000 năm mà thôi.
Tiền Lê được đối ứng với Thủy, do Thủy sinh ra Mộc nên triều Lý và Trần đều thuộc Mộc. Thời kỳ của hai triều này cũng là thời kỳ phát triển sản xuất và học thuật sôi nổi, đúng với ý nghĩa của hành Mộc. Vì hai triều này đều thuộc Mộc, nên việc chuyển đổi giữa các triều đó không gây ra nạn binh đao. Còn thời kỳ Hồ Quý Ly và mất nước vào tay nhà Minh thì thuộc Kim trong Ngũ hành. Hồ Quý Ly đặt đô ở Thanh Hóa, nơi được cho là Trung Thổ sinh Kim, và ông cũng đặt tên cho đó là Tây Đô – Tây là hành Kim.
Thời kỳ Kim là thời kỳ chiến loạn mất nước, sau đó lại sinh ra Thủy – triều Hậu Lê. Nhà Mạc thuộc bộ Thảo, hành Mộc, nhưng chỉ là rong rêu nên chỉ hại Thủy được một chút chứ không kéo dài lâu. Nhà Mạc cũng chỉ là ngọn lửa cho chiến loạn Kim nảy sinh mà thôi. Tướng phục hưng nhà Lê là Nguyễn Kim – cái tên gồm chữ Thủy và chữ Kim, rõ ràng tượng trưng cho sự đối kháng giữa hai hành. Nhà Mạc phải chạy lên phía Bắc – thuộc Thủy để nhờ Địa Lợi kéo dài sự sống thêm chút ít. Tuy nhiên, rồi cũng không kéo dài được lâu. Qua đó có thể thấy rằng Địa không thể thắng Thiên.
Đến đời Lê Trung Hưng, Trịnh Nguyễn phân tranh đã thuộc về hành Kim. Tất cả các chúa Trịnh đều có bộ Mộc trong tên, tất cả các chúa Nguyễn đều có bộ Thủy. Chúa Trịnh là Mộc áp bức vua Lê là Thủy, nhưng chúa Trịnh không chấm dứt chiến tranh Kim được. Nhân không thể thắng Thiên. Vì thế, dù có vẻ Mộc thay thế Thủy (về lý thì triều đại Mộc ra đời thì triều Thủy bị thay thế), nhưng chúa Trịnh cũng không thể diệt chúa Nguyễn thống nhất đất đai.

Tương tự, chúa Nguyễn cũng vậy. Tây Sơn là hành Kim, Kim sinh Thủy, nên cuối cùng cũng không thể chống lại dòng chúa Nguyễn (Thủy). Nguyễn Huệ định đặt đô ở Nghệ An – gọi là Trung Đô, nếu làm được thì chính là Trung Thổ sinh Kim, nhưng ông ta lại không làm được. Đó có thể xem là vận mệnh. Nhà Nguyễn là hành Thủy. Mà nước Pháp thì chữ Pháp ấy có nghĩa là Khứ Thủy, lại có chữ Thổ ở trong – nên nhà Nguyễn mất về tay Pháp. Nhật Bản là Phù Tang – cành dâu phía Đông – hành Mộc lấn Thổ nên Pháp thua Nhật. Nhật thuộc Mộc đến cũng chỉ nhằm ám chỉ sau đó là thời kỳ chiến loạn Kim. Chính phủ Việt Nam thời kỳ này có thủ tướng tên Trần Trọng Kim, điều đó chắc không phải là ngẫu nhiên.
>>> Xem thêm: 5 mệnh ngũ hành trong học thuyết ngũ hành
___________________________________________
Hiện tại, Học Viện Phong Thủy Minh Việt tuyển sinh liên tục các khóa học:
▪️ Kinh Dịch
▪️ Phong Thủy Nhà ở, Phong thuỷ Âm trạch
▪️ Bát Tự
▪️ Thần Số học
Ứng Dụng Vật Phẩm Phong Thủy Cải Biến Vận Mệnh
▪️ Chuyên gia Phong Thủy, Đào tạo hành Nghề Phong Thủy Cấp Tốc
▪️ Và các khóa học theo yêu cầu, tư vấn phong thủy cho cá nhân, doanh nghiệp…
—
Master Nguyễn Tuấn Cường
Thành viên Ban Lãnh Đạo của Viện Nghiên cứu những bí ẩn Vũ trụ và Văn hóa phương Đông.
Cố vấn phong thủy cho các thành viên cấp cao:
▪️ Trung Ương Hội Kỷ Lục Gia Việt Nam
▪️ Viện Ứng Dụng Sức Khỏe Bách Niên Trường Thọ Richs Việt Nam
▪️ Tổ Chức Niên Lịch và Thành Tựu Việt Nam
▪️ Tổ Chức Kỷ Lục Người Việt Toàn Cầu
Sáng lập và điều hành Học Viện Phong Thủy Minh Việt (Học Viện Phong Thủy Nam Việt cũ)
—
Hotline: 0973 065 391
Website: https://phongthuyminhviet.com/
Youtube: https://www.youtube.com/hocvienphongthuyminhviet